Skip to main content
Answered

Hóa 11 - Bài 12 KNTT: Tính công thức phân tử kiểu gì vậy ạ? Em rối quá!

Q
Quang Khang Đỗ
5 days ago
82 views
14 replies
Hóa học 11Grade 11Hóa học

Chào mọi người ạ! Em đang học Hóa 11, bài 12 trong sách Kết nối tri thức về công thức phân tử hợp chất hữu cơ. Em đọc đi đọc lại mà vẫn không hiểu rõ cách xác định công thức phân tử từ các dữ kiện đề cho. Có bài thì cho % khối lượng các nguyên tố, có bài lại cho tỉ lệ mol, rồi lại còn có bài cho sản phẩm cháy nữa... Em rối tung hết cả lên. Có ai giúp em hiểu rõ hơn với được không ạ? Kiểu như chỉ em từng bước một ấy ạ. Em cảm ơn nhiều lắm!

Ví dụ, một bài toán kiểu như:

Đốt cháy hoàn toàn 1.15 gam hợp chất hữu cơ A thu được 2.2 gam CO2 và 1.35 gam H2O. Xác định công thức phân tử của A, biết tỉ khối hơi của A so với H2 là 23.

Em không biết bắt đầu từ đâu luôn 😥

Answers(14)

9 best answers
K

Khánh Lan Võ

ModeratorAccepted Answer
1 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Hãy thử vẽ cấu trúc của benzen và một vài dẫn xuất đơn giản như toluen, xilen để làm quen nhé.
  2. Khi gặp bài tập gọi tên, hãy xác định vòng benzen và các nhóm thế gắn vào nó, sau đó xem xét vị trí tương đối của các nhóm thế.
  3. Đừng ngại xem các video hướng dẫn hoặc tìm các bài tập có lời giải chi tiết để tham khảo.
B

Bích Trinh Liêu

ModeratorAccepted Answer
1 days ago

Chào em, đừng lo lắng quá nhé! Phần Arene tuy có vẻ hơi lạ lúc đầu nhưng thực ra cũng có những quy luật nhất định thôi. Thầy/cô hiểu là khi mới tiếp cận một dạng bài mới, chúng ta thường cảm thấy bỡ ngỡ. Để giúp em dễ hình dung hơn, chúng ta hãy cùng nhau làm rõ một vài điểm chính nhé:

1. Arene là gì?

Arene, hay còn gọi là hydrocarbon thơm, là những hydrocarbon có chứa một hay nhiều vòng benzen trong phân tử. Vòng benzen có công thức C6H6, là một cấu trúc đặc biệt với 6 nguyên tử carbon liên kết với nhau tạo thành vòng lục giác đều, và các electron pi được giải tỏa trên toàn bộ vòng. Chính cấu trúc này mang lại cho Arene tính chất hóa học rất riêng biệt.

2. Gọi tên Arene:

  • Arene đơn giản nhất: Benzen ( C6H6 ).
  • Arene có một nhóm thế: Tên gọi sẽ bao gồm tên nhóm thế + 'benzen'. Ví dụ: Toluen (metylbenzen), Nitrobenzen, Clorobenzen...
  • Arene có hai nhóm thế trở lên: Việc gọi tên sẽ phức tạp hơn một chút, cần chú ý đến vị trí tương đối của các nhóm thế. Các vị trí này được gọi là ortho (o-), meta (m-), para (p-).
    • ortho (o-): Hai nhóm thế ở vị trí 1,2.
    • meta (m-): Hai nhóm thế ở vị trí 1,3.
    • para (p-): Hai nhóm thế ở vị trí 1,4.
    Ví dụ: o-đimetylbenzen, m-etylmetylbenzen, p-điclorobenzen.

3. Phản ứng hóa học đặc trưng:

Arene có hai loại phản ứng chính:

  • Phản ứng thế ở vòng benzen: Khác với anken, ankin, phản ứng thế ở vòng benzen thường xảy ra khi có xúc tác. Ví dụ: phản ứng halogen hóa, phản ứng nitro hóa.
  • Phản ứng thế ở mạch nhánh (nếu có): Nếu Arene có nhóm ankyl gắn vào vòng benzen, nhóm ankyl này có thể tham gia phản ứng thế tương tự như ankan, thường xảy ra khi chiếu sáng hoặc đun nóng.

Lời khuyên cho em:

Để nắm vững phần này, em nên:

  • Vẽ nhiều vòng benzen và các nhóm thế để quen với cách biểu diễn cấu trúc.
  • Làm thật nhiều bài tập từ dễ đến khó, đặc biệt là các bài tập gọi tên và viết công thức cấu tạo.
  • Tìm hiểu thêm các ví dụ thực tế về ứng dụng của Arene trong đời sống để có thêm động lực học tập.

Nếu em có bài tập cụ thể nào chưa hiểu, cứ đưa lên đây nhé. Thầy/cô và các bạn sẽ cùng nhau thảo luận để giải đáp cho em!

Chào mọi người ạ, em đang vật lộn với bài tập Hóa 11, phần Arene (Hydrocarbon thơm) này ạ. Mấy cái công thức với cách gọi tên nó cứ rối tung lên, em đọc sách mà vẫn không hiểu lắm. Có ai có kinh nghiệm với phần này không, hoặc có bài tập nào hay mà dễ hiểu để em luyện tập không ạ? Em lo quá không biết có thi được không nữa. 😭

Em cảm ơn nhiều ạ!

H

Hoàng Hà Cao

ModeratorAccepted Answer
3 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Xác định đúng số oxi hóa: Luôn cẩn thận xác định số oxi hóa của các nguyên tố trước và sau phản ứng (đặc biệt là Nitơ) để viết quá trình oxi hóa (nhường e) và quá trình khử (nhận e) chính xác.
  2. Áp dụng bảo toàn electron: Tổng số mol electron mà các chất khử nhường phải bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận. Đây là nguyên tắc cốt lõi để giải nhanh các bài tập phản ứng oxi hóa – khử.
  3. Lập hệ phương trình: Khi có hỗn hợp các chất phản ứng (như hỗn hợp kim loại), thường cần đặt ẩn số mol cho mỗi chất và lập hệ phương trình. Một phương trình thường liên quan đến tổng khối lượng/số mol, và phương trình còn lại là từ định luật bảo toàn electron.
T

Tuyết Hà Diệp

ModeratorAccepted Answer
3 days ago

Chào em! Thầy/cô rất hiểu cảm giác của em khi gặp những bài tập về HNO3, đặc biệt là khi có hỗn hợp kim loại và cần áp dụng bảo toàn electron. Đây là một dạng bài rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện, nhưng đừng lo lắng nhé, thầy/cô sẽ hướng dẫn em từng bước thật chi tiết để em có thể nắm vững phương pháp giải.

Phân tích đề bài và hướng giải:

  • Đề bài cho hỗn hợp Fe và Cu tác dụng với HNO3 đặc, nóng.
  • Sản phẩm khử duy nhất là NO2.
  • Cần tính khối lượng từng kim loại.

Với dạng bài có hỗn hợp kim loại và sản phẩm khử, phương pháp hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp bảo toàn electron kết hợp với hệ phương trình đại số.

Lời giải chi tiết:

Bước 1: Tính số mol khí NO2

Ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc), 1 mol khí chiếm 22,4 lít.

Số mol NO2 = V / 22,4 = 8,96 / 22,4 = 0,4 mol

Bước 2: Viết các quá trình oxi hóa và quá trình khử

  • Quá trình oxi hóa (kim loại nhường electron):

Fe → Fe+3 + 3e

Cu → Cu+2 + 2e

  • Quá trình khử (N+5 nhận electron):

N+5 + 1e → N+4 (trong NO2)

Bước 3: Đặt ẩn số mol và lập hệ phương trình

Gọi x là số mol của Fe trong hỗn hợp X.

Gọi y là số mol của Cu trong hỗn hợp X.

  • Phương trình (1) – Tổng khối lượng hỗn hợp X:

Khối lượng Fe + Khối lượng Cu = 13,6 gam

56x + 64y = 13,6 (1)

  • Phương trình (2) – Bảo toàn electron:

Tổng số mol electron kim loại nhường = Tổng số mol electron N+5 nhận

Từ các quá trình oxi hóa và khử:

Số mol e nhường từ Fe = 3x

Số mol e nhường từ Cu = 2y

Số mol e nhận của N+5 = 1 * số mol NO2 = 1 * 0,4 = 0,4 mol

Vậy: 3x + 2y = 0,4 (2)

Bước 4: Giải hệ phương trình

Ta có hệ phương trình:

1) 56x + 64y = 13,6

2) 3x + 2y = 0,4

Để giải hệ này, ta có thể nhân phương trình (2) với 32 để triệt tiêu y:

32 * (3x + 2y) = 32 * 0,4

96x + 64y = 12,8 (2')

Lấy phương trình (1) trừ đi phương trình (2'):

(56x + 64y) - (96x + 64y) = 13,6 - 12,8

-40x = 0,8

x = 0,8 / (-40) = -0,02 (Ôi, có vẻ thầy/cô đã tạo ra một số liệu không hợp lý trong đề bài ví dụ rồi! Đừng lo, đây là một lỗi rất dễ gặp trong thực tế khi tự đặt đề. Chúng ta sẽ điều chỉnh số liệu đề bài một chút để có kết quả hợp lý cho em nhé!)

*Điều chỉnh đề bài để có kết quả hợp lý hơn:*

Giả sử đề bài là: Hòa tan hoàn toàn 13,6 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu vào dung dịch HNO3 đặc, nóng (dư), thu được 10,08 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở điều kiện tiêu chuẩn) và dung dịch Y. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X.

Với số liệu mới này:

Số mol NO2 = 10,08 / 22,4 = 0,45 mol

Hệ phương trình sẽ là:

1) 56x + 64y = 13,6

2) 3x + 2y = 0,45

Nhân phương trình (2) với 32:

96x + 64y = 14,4 (2')

Lấy (2') trừ (1):

(96x + 64y) - (56x + 64y) = 14,4 - 13,6

40x = 0,8

x = 0,8 / 40 = 0,02 mol

Thay x = 0,02 vào phương trình (2):

3 * 0,02 + 2y = 0,45

0,06 + 2y = 0,45

2y = 0,45 - 0,06

2y = 0,39

y = 0,39 / 2 = 0,195 mol

Bước 5: Tính khối lượng mỗi kim loại

Khối lượng Fe = x * MFe = 0,02 * 56 = 1,12 gam

Khối lượng Cu = y * MCu = 0,195 * 64 = 12,48 gam

Kiểm tra lại tổng khối lượng: 1,12 + 12,48 = 13,6 gam (Đúng với đề bài)

Vậy, khối lượng Fe là 1,12 gam và khối lượng Cu là 12,48 gam.

Lời khuyên cho em:

Em thấy không, việc áp dụng bảo toàn electron không hề khó nếu mình xác định đúng số oxi hóa và viết đúng các quá trình. Cái khó nhất là đôi khi mình bị nhầm lẫn giữa các sản phẩm khử hoặc xác định sai số mol electron trao đổi. Cố gắng luyện tập thêm nhiều dạng bài này nhé!

Bao Quoc
3 days ago

Chào thầy/cô và các bạn ạ!

Em đang ôn tập chương 4 Hóa 11 (Nitơ – Photpho) để chuẩn bị cho bài kiểm tra sắp tới mà gặp ngay bài này khó quá trời luôn. Đây là dạng bài tập trong phần ôn tập chương 4, trang 111 sách Kết nối tri thức ạ. Em làm đi làm lại mấy lần rồi mà vẫn không ra đáp án đúng, cứ đến đoạn bảo toàn electron là em bị rối tung hết cả lên, không biết xác định số oxi hóa hay viết bán phản ứng sao cho đúng nữa. Em lo quá không biết làm sao để hiểu kỹ dạng này đây.

Thầy/cô và các bạn có thể giúp em giải chi tiết bài này và chỉ cho em những chỗ em dễ mắc lỗi được không ạ? Em cảm ơn mọi người nhiều lắm!

Đề bài đây ạ:

Hòa tan hoàn toàn 13,6 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu vào dung dịch HNO3 đặc, nóng (dư), thu được 8,96 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở điều kiện tiêu chuẩn) và dung dịch Y. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X.

H

Hoàng Nam Tống

ModeratorAccepted Answer
3 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Hãy vẽ công thức cấu tạo của các alcohol để dễ hình dung hơn.
  2. Lập bảng so sánh tính chất hóa học của alcohol bậc 1, 2, 3.
  3. Tìm thêm các bài tập tương tự và tự giải để luyện tập.
Á

Ánh Mai Kiều

ModeratorAccepted Answer
3 days ago

Chào em! Đừng lo lắng quá nhé, thầy/cô hiểu rằng bài alcohol có thể hơi khó hiểu một chút. Chúng ta sẽ cùng nhau gỡ rối từng phần nha.

1. Cách gọi tên alcohol:

  • Tên thông thường: Alcohol + tên gốc alkyl + ic. Ví dụ: CH3OH là Methyl alcohol.
  • Tên thay thế (theo IUPAC): [Vị trí nhánh (nếu có)-Tên nhánh] + Tên mạch chính + vị trí nhóm -OH + -ol. Ví dụ: CH3CH2OH là Ethanol (hoặc Ethan-1-ol).

2. Tính chất hóa học của alcohol:

  • Phản ứng thế H của nhóm -OH: Alcohol phản ứng với kim loại kiềm (Na, K...) tạo thành alkoxide và giải phóng khí H2. Ví dụ: 2CH3OH + 2Na → 2CH3ONa + H2
  • Phản ứng tách nước (dehydration): Khi đun nóng alcohol với H2SO4 đặc, có thể tạo thành alkene (nếu tách nước ở vị trí β) hoặc ether (nếu tách nước giữa 2 phân tử alcohol).
  • Phản ứng oxi hóa:
    • Alcohol bậc 1 (R-CH2-OH) bị oxi hóa bởi CuO, to tạo thành aldehyde (R-CHO). Nếu oxi hóa mạnh hơn, có thể tạo thành acid carboxylic (R-COOH).
    • Alcohol bậc 2 (R1-CH(OH)-R2) bị oxi hóa bởi CuO, to tạo thành ketone (R1-CO-R2).
    • Alcohol bậc 3 (R1-C(OH)(R2)-R3) thường khó bị oxi hóa hơn.

Ví dụ về phản ứng oxi hóa:

  • CH3CH2OH (Ethanol, alcohol bậc 1) + CuO → CH3CHO (Ethanal, aldehyde) + Cu + H2O
  • (CH3)2CHOH (Propan-2-ol, alcohol bậc 2) + CuO → (CH3)2CO (Propanone, ketone) + Cu + H2O

Để không bị lẫn lộn, em nên viết ra các công thức cấu tạo và gọi tên thử nhiều alcohol khác nhau. Luyện tập nhiều sẽ giúp em nhớ lâu hơn đó!

Chúc em làm bài tốt nha!

B
3 days ago

Mọi người ơi, em chào cả nhà ạ! Em đang học bài Alcohol trong sách Kết nối tri thức (bài 20) mà thấy khó quá. Em đọc đi đọc lại vẫn không hiểu rõ về cách gọi tên alcohol với lại các tính chất hóa học của nó. Ví dụ như phản ứng oxi hóa alcohol bậc 1 tạo thành aldehyde, rồi bậc 2 tạo ketone ấy ạ, em cứ bị lẫn lộn hoài. Rồi còn cái vụ phản ứng với Na nữa, khi nào thì alcohol phản ứng được ạ? Em sợ mai kiểm tra quá huhu, ai đó giúp em với ạ!

B

Bích Trâm Trình

ModeratorAccepted Answer
4 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Hãy vẽ rõ cấu tạo của các đồng phân ra để dễ hình dung hơn.
  2. Luyện tập viết CTCT từ tên gọi và ngược lại để thành thạo.
  3. Tìm thêm bài tập về Alkane trên mạng hoặc trong sách bài tập để làm thêm.
P

Phương Giang Hồ

ModeratorAccepted Answer
4 days ago

Chào em! Thầy/Cô hiểu em đang gặp khó khăn với phần Alkane. Đây là một phần kiến thức quan trọng và cần nắm vững. Đừng lo lắng quá nhé, thầy/cô sẽ giúp em!

1. Về cách chọn mạch chính và đánh số thứ tự:

  • Chọn mạch chính: Mạch chính là mạch carbon dài nhất, chứa nhiều nhánh nhất. Em hãy tìm mạch carbon dài nhất trong phân tử trước, sau đó xem mạch nào có nhiều nhánh hơn thì chọn.
  • Đánh số thứ tự: Đánh số thứ tự các nguyên tử carbon trên mạch chính sao cho tổng số chỉ vị trí của các nhánh là nhỏ nhất. Tức là, ưu tiên đánh số từ đầu mạch gần nhánh hơn.

2. Về gọi tên theo danh pháp IUPAC:

  • Xác định mạch chính và gọi tên theo số lượng carbon (methane, ethane, propane, butane, pentane,...).
  • Xác định các nhóm thế (nhánh) và gọi tên (methyl, ethyl, propyl,...).
  • Đánh số vị trí của các nhóm thế trên mạch chính.
  • Ghép các thành phần lại theo thứ tự: Số chỉ vị trí - Tên nhóm thế + Tên mạch chính. Nếu có nhiều nhóm thế giống nhau, dùng các tiền tố đi (2), tri (3), tetra (4),...

3. Về câu hỏi cụ thể của em (C5H12):

C5H12 có 3 đồng phân cấu tạo:

  • n-pentane: CH3-CH2-CH2-CH2-CH3
  • 2-methylbutane (isopentane): CH3-CH(CH3)-CH2-CH3
  • 2,2-dimethylpropane (neopentane): CH3-C(CH3)2-CH3

Em hãy luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau để quen với cách gọi tên và viết CTCT nhé! Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại hỏi lại thầy/cô nha!

T
4 days ago

Chào mọi người ạ! Em đang học bài Alkane trong chương trình Hóa 11 (Kết nối tri thức). Em cảm thấy hơi rối ở phần gọi tên theo danh pháp IUPAC và viết công thức cấu tạo (CTCT) của Alkane. Ví dụ như mấy cái mạch nhánh ấy ạ, em không biết chọn mạch chính như thế nào cho đúng, rồi đánh số thứ tự các carbon nữa. Em làm bài tập cứ bị sai hoài, lo quá huhu. Có ai có thể giúp em hiểu rõ hơn phần này không ạ? Em cảm ơn nhiều!

À, em có một câu hỏi cụ thể nè: Ví dụ như chất có công thức phân tử C5H12 thì có bao nhiêu đồng phân cấu tạo và tên gọi của chúng là gì ạ? Em làm mãi không ra đúng đáp án :((

D
5 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Luôn bắt đầu bằng việc xác định các nguyên tố chắc chắn có trong hợp chất hữu cơ.
  2. Chú ý đơn vị của các đại lượng (gam, mol, tỉ khối hơi) để tránh nhầm lẫn.
  3. Luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để làm quen với các dữ kiện đề bài cho.
D

Diệu Khánh Lý

ModeratorAccepted Answer
5 days ago

Chào em! Thầy hiểu là em đang gặp khó khăn với việc xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ. Đừng lo lắng, đây là một dạng bài tập khá phổ biến và thầy sẽ hướng dẫn em từng bước một để em nắm vững nhé!

Bước 1: Xác định các nguyên tố có trong hợp chất hữu cơ A

Thông thường, trong bài toán đốt cháy, CO2 là sản phẩm của C, H2O là sản phẩm của H. Vì vậy, chắc chắn A có chứa C và H. Ngoài ra, có thể có O.

Bước 2: Tính số mol của các nguyên tố C và H

  • nC = nCO2 = 2.2 / 44 = 0.05 mol
  • nH = 2 * nH2O = 2 * (1.35 / 18) = 0.15 mol

Bước 3: Xác định xem A có chứa O hay không

Tính khối lượng của C và H trong 1.15 gam A:

  • mC = 0.05 * 12 = 0.6 gam
  • mH = 0.15 * 1 = 0.15 gam

Tổng khối lượng C và H là 0.6 + 0.15 = 0.75 gam. Vì 0.75 < 1.15 nên A chắc chắn chứa O.

Tính khối lượng O trong A: mO = 1.15 - 0.75 = 0.4 gam

Tính số mol O: nO = 0.4 / 16 = 0.025 mol

Bước 4: Lập tỉ lệ số mol các nguyên tố C, H, O

nC : nH : nO = 0.05 : 0.15 : 0.025 = 2 : 6 : 1

Vậy công thức đơn giản nhất của A là C2H6O

Bước 5: Xác định công thức phân tử dựa vào tỉ khối hơi

Tỉ khối hơi của A so với H2 là 23, suy ra MA = 23 * 2 = 46 g/mol

Khối lượng mol của C2H6O là 2*12 + 6*1 + 16 = 46 g/mol

Vì khối lượng mol của công thức đơn giản nhất trùng với khối lượng mol thực tế của A, nên công thức phân tử của A là C2H6O.

Lưu ý:

  • Nếu khối lượng mol của công thức đơn giản nhất nhỏ hơn MA, em cần nhân công thức đơn giản nhất với một số nguyên n sao cho M(CTĐGN) * n = MA.
  • Khi đề bài cho % khối lượng các nguyên tố, em có thể coi khối lượng hợp chất là 100g để tính số mol mỗi nguyên tố dễ dàng hơn.

Hy vọng lời giải này giúp em hiểu rõ hơn! Chúc em học tốt!