Skip to main content
Answered

Cứ bị rối tung với quan hệ vuông góc trong không gian, help me!!!

D
Duy Tâm Lương
12/1/2025
95 views
14 replies
Toán 11Grade 11Toán

Mọi người ơi, em đang học chương 7 Toán 11 (Kết nối tri thức) về quan hệ vuông góc trong không gian, mà sao em thấy khó hiểu quá ạ! Em đọc đi đọc lại định nghĩa, rồi làm bài tập mà cứ bị rối tung hết cả lên. Đặc biệt là mấy bài chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng ấy ạ. Có ai có kinh nghiệm gì chia sẻ cho em với được không ạ? Em cảm ơn nhiều!

Ví dụ như bài này nè, em không biết bắt đầu từ đâu luôn 😭

Answers(14)

9 best answers
Á

Ánh Hà Chu

ModeratorAccepted Answer
1 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Hãy thử tìm hiểu về đồ thị hàm số mũ và logarit, chúng giúp hình dung rõ hơn về tính chất của hàm số.
  2. Ghi nhớ các quy tắc biến đổi logarit, đây là chìa khóa để giải quyết nhiều bài toán phức tạp.
  3. Luyện tập thường xuyên với các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp em làm quen và tự tin hơn.
M

Mỹ Yến Bùi

ModeratorAccepted Answer
1 days ago
Chào em! Thầy/cô hiểu nỗi lo lắng của em khi mới tiếp cận một chủ đề mới như hàm số mũ và logarit. Đừng quá căng thẳng nhé, chúng ta sẽ cùng nhau làm rõ từng phần. Trước hết, để giải các bài toán về hàm số mũ và logarit, em cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các tính chất quan trọng của chúng: **1. Hàm số mũ y = a^x (với a > 0, a ≠ 1):** * **Tập xác định:** D = R * **Tập giá trị:** T = (0; +∞) * **Tính chất:** * Nếu a > 1: Hàm số đồng biến trên R. * Nếu 0 < a < 1: Hàm số nghịch biến trên R. * **Đồ thị:** Luôn đi qua điểm (0; 1) và nằm phía trên trục hoành. **2. Hàm số logarit y = log_a(x) (với a > 0, a ≠ 1):** * **Tập xác định:** D = (0; +∞) * **Tập giá trị:** T = R * **Tính chất:** * Nếu a > 1: Hàm số đồng biến trên (0; +∞). * Nếu 0 < a < 1: Hàm số nghịch biến trên (0; +∞). * **Đồ thị:** Luôn đi qua điểm (1; 0) và nhận trục tung làm tiệm cận đứng. **3. Các quy tắc tính logarit:** * log_a(MN) = log_a(M) + log_a(N) * log_a(M/N) = log_a(M) - log_a(N) * log_a(M^k) = k * log_a(M) * log_a(a) = 1 * log_a(1) = 0 * Đổi cơ số: log_a(b) = log_c(b) / log_c(a) **Để giải bài tập, em nên làm theo các bước sau:** * **Đọc kỹ đề bài:** Xác định rõ yêu cầu của bài toán là gì (tìm tập xác định, khảo sát hàm số, giải phương trình, bất phương trình, tính giá trị...). * **Áp dụng định nghĩa và tính chất:** Dựa vào dạng bài, xem có thể áp dụng trực tiếp định nghĩa hay tính chất nào của hàm mũ/logarit. * **Biến đổi về dạng cơ bản:** Với phương trình, bất phương trình, hãy cố gắng biến đổi để đưa về dạng a^f(x) = a^g(x), log_a(f(x)) = log_a(g(x)) hoặc các dạng tương đương. * **Kiểm tra điều kiện:** Luôn nhớ kiểm tra điều kiện xác định (ví dụ: biểu thức trong logarit phải dương) sau khi tìm được nghiệm. Nếu em có một bài tập cụ thể đang gặp khó khăn, hãy chia sẻ lên đây nhé. Thầy/cô và các bạn sẽ cùng nhau phân tích và giải quyết từng bước một. Đừng ngại hỏi lại nếu có chỗ nào chưa hiểu nha em!
Chào mọi người ạ! Em đang quay cuồng với bài tập Toán lớp 11, đặc biệt là phần hàm số mũ và hàm số logarit trong chương 6 sách Kết nối tri thức. Em đọc đi đọc lại mà vẫn thấy hơi lơ mơ, nhất là mấy bài tập liên quan đến biến đổi hay giải phương trình, bất phương trình ạ. Có anh chị/thầy cô nào giỏi phần này có thể giải thích cho em hiểu rõ hơn được không ạ? Em đang bí quá, sắp tới có bài kiểm tra nữa, lo lắng lắm ạ. Ai có kinh nghiệm hay bài tập nào hay có thể chia sẻ với em luôn ạ. Em cảm ơn nhiều ạ!
P

Phương Hạ Tiêu

ModeratorAccepted Answer
3 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Luôn nhớ công thức lượng giác cơ bản sin²x + cos²x = 1 để biến đổi các hàm số về cùng một loại (sin hoặc cos).
  2. Khi đặt ẩn phụ t = sinx hoặc t = cosx, đừng quên đặt điều kiện cho t-1 ≤ t ≤ 1 để tránh nghiệm ngoại lai.
  3. Sau khi giải phương trình bậc hai theo t, hãy cẩn thận giải các phương trình lượng giác cơ bản tương ứng với từng giá trị của t.
Á

Ánh Cúc Đinh

ModeratorAccepted Answer
3 days ago

Chào em! Thầy/cô hiểu cảm giác khi gặp một bài toán mà mình cứ loay hoay mãi. Đừng lo lắng nhé, đây là một dạng bài khá phổ biến trong phần phương trình lượng giác và có cách giải quyết rõ ràng. Chúng ta sẽ cùng nhau đi từng bước một để em có thể hiểu rõ hơn nhé!

Bài toán của em là: 2cos²x - sinx - 1 = 0

Để giải quyết phương trình này, mục tiêu của chúng ta là đưa nó về dạng chỉ chứa một hàm lượng giác (hoặc sin, hoặc cos) để dễ dàng đặt ẩn phụ hoặc giải trực tiếp. Ở đây, em thấy có cả cos²xsinx. Vậy mình sẽ sử dụng công thức lượng giác cơ bản để biến đổi cos²x về sinx.

Bước 1: Áp dụng công thức cơ bản

  • Em nhớ công thức sin²x + cos²x = 1 không? Từ đó, ta có thể suy ra cos²x = 1 - sin²x.
  • Thay cos²x = 1 - sin²x vào phương trình ban đầu, ta được:
    2(1 - sin²x) - sinx - 1 = 0

Bước 2: Rút gọn và sắp xếp lại phương trình

  • Mở ngoặc và rút gọn:
    2 - 2sin²x - sinx - 1 = 0
    -2sin²x - sinx + 1 = 0
  • Để dễ nhìn hơn, mình nhân cả hai vế với -1:
    2sin²x + sinx - 1 = 0

Bước 3: Đặt ẩn phụ

  • Đến đây, em thấy phương trình có dạng giống phương trình bậc hai không? Mình có thể đặt t = sinx.
  • Lưu ý quan trọng:t = sinx, nên điều kiện của t-1 ≤ t ≤ 1.
  • Khi đó, phương trình trở thành: 2t² + t - 1 = 0.

Bước 4: Giải phương trình bậc hai

  • Em có thể dùng máy tính hoặc công thức nghiệm để giải phương trình bậc hai 2t² + t - 1 = 0.
  • Tính delta: Δ = b² - 4ac = 1² - 4(2)(-1) = 1 + 8 = 9.
  • Căn delta: √Δ = 3.
  • Nghiệm t1 = (-b + √Δ) / 2a = (-1 + 3) / (2 * 2) = 2 / 4 = 1/2.
  • Nghiệm t2 = (-b - √Δ) / 2a = (-1 - 3) / (2 * 2) = -4 / 4 = -1.

Bước 5: Quay lại với ẩn x và tìm nghiệm

  • Cả hai nghiệm t1 = 1/2t2 = -1 đều thỏa mãn điều kiện -1 ≤ t ≤ 1.

Trường hợp 1: sinx = 1/2

  • Đây là phương trình lượng giác cơ bản. sinx = 1/2 có hai họ nghiệm:
  • x = π/6 + k2π (với k ∈ Z)
  • x = π - π/6 + k2π = 5π/6 + k2π (với k ∈ Z)

Trường hợp 2: sinx = -1

  • Đây cũng là phương trình lượng giác cơ bản đặc biệt.
  • x = -π/2 + k2π (hoặc x = 3π/2 + k2π) (với k ∈ Z)

Kết luận: Vậy, phương trình đã cho có các họ nghiệm là: x = π/6 + k2π, x = 5π/6 + k2πx = -π/2 + k2π (với k ∈ Z).

Em thấy không, quan trọng là mình biết cách biến đổi về cùng một hàm lượng giác và đặt ẩn phụ. Cố gắng luyện tập thêm dạng này nhé! Nếu có chỗ nào chưa hiểu rõ, cứ hỏi lại thầy/cô nha.

Q
3 days ago

Chào mọi người ạ! Em đang học Toán 11, phần phương trình lượng giác mà gặp một bài khó quá, suy nghĩ mãi không ra. Bài này trong sách Kết nối tri thức, phần Bài tập cuối chương 4, trang 102-103 ạ.

Cụ thể là bài này:

Giải phương trình: 2cos²x - sinx - 1 = 0

Em thử đủ cách rồi, nào là biến đổi về sin, về cos, nhưng cứ loay hoay mãi không biết làm sao để đưa về dạng cơ bản. Em sợ là mình bị thiếu kiến thức nền tảng nào đó hay biến đổi sai ở đâu mà không nhận ra. Có ai đó có thể hướng dẫn em từng bước hoặc cho em một gợi ý để em có thể tự giải được không ạ? Em cảm ơn mọi người nhiều lắm!

N

Ngọc Thuận Liêu

ModeratorAccepted Answer
4 days ago

💡 Gợi ý:

  1. Hãy bắt đầu bằng việc xem lại định nghĩa và tính chất của các hàm số lượng giác.
  2. Thử vẽ đường tròn lượng giác để hình dung rõ hơn về các góc và giá trị lượng giác.
  3. Nếu gặp bài toán chứng minh, hãy thử biến đổi một vế thành vế còn lại hoặc biến đổi cả hai vế về cùng một biểu thức.
P

Phúc Tuấn Cao

ModeratorAccepted Answer
4 days ago

Chào em! Thầy hiểu là em đang gặp khó khăn với bài tập cuối chương 5. Đừng lo lắng quá nhé, chương này kiến thức cũng khá nhiều và cần nắm vững công thức mới làm được. Để giúp em, thầy sẽ hướng dẫn em cách tiếp cận và giải quyết từng dạng bài tập trong chương này nhé.

1. Nắm vững lý thuyết: Trước khi bắt tay vào giải bài tập, em cần đảm bảo mình đã hiểu rõ các công thức cộng, công thức nhân đôi, công thức biến đổi tổng thành tích và tích thành tổng. Hãy viết ra một tờ giấy các công thức này và học thuộc lòng.

2. Phân loại bài tập: Chương này có nhiều dạng bài tập khác nhau. Hãy thử phân loại chúng thành các nhóm như: chứng minh đẳng thức lượng giác, giải phương trình lượng giác, tính giá trị biểu thức lượng giác,...

3. Áp dụng công thức phù hợp: Với mỗi dạng bài tập, sẽ có những công thức phù hợp để áp dụng. Ví dụ, khi chứng minh đẳng thức lượng giác, em có thể biến đổi vế phức tạp thành vế đơn giản hơn, hoặc biến đổi cả hai vế về cùng một biểu thức.

4. Luyện tập thường xuyên: Cách tốt nhất để làm quen với các công thức và dạng bài tập là luyện tập thật nhiều. Em có thể bắt đầu với những bài tập cơ bản trong sách giáo khoa, sau đó chuyển sang những bài tập nâng cao hơn.

Nếu em có bài tập cụ thể nào cần giúp đỡ, hãy gửi cho thầy nhé! Thầy sẽ hướng dẫn em giải chi tiết từng bước một.

Chúc em học tốt!

Mọi người ơi, em chào cả nhà ạ! Em đang làm bài tập cuối chương 5 sách Toán 11 Kết nối tri thức (trang 123, 124) mà thấy khó quá huhu. Có ai làm rồi giúp em với được không ạ? Em đọc đi đọc lại vẫn không hiểu phải bắt đầu từ đâu luôn á. Đặc biệt là mấy bài liên quan đến công thức cộng và biến đổi lượng giác, em cứ bị rối tung hết cả lên. Em sợ mai cô giáo kiểm tra quá à :(

Em cảm ơn mọi người nhiều nhiều ạ!

P

Phúc Tuấn Cao

ModeratorAccepted Answer
Dec 2, 2025, 04:44 PM

💡 Gợi ý:

  1. Vẽ hình minh họa rõ ràng sẽ giúp bạn dễ hình dung bài toán hơn rất nhiều.
  2. Hãy xem lại định nghĩa và các tính chất của phép chiếu vuông góc trong sách giáo khoa.
  3. Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và cách áp dụng công thức.
H

Hoàng Hà Cao

ModeratorAccepted Answer
Dec 2, 2025, 04:44 PM

Chào em! Thầy hiểu rằng em đang gặp khó khăn với phép chiếu vuông góc và góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Đây là một phần kiến thức quan trọng nhưng cũng cần thời gian để nắm vững. Thầy sẽ cố gắng giải thích một cách dễ hiểu nhất nhé.

1. Phép chiếu vuông góc:

Em hình dung thế này: phép chiếu vuông góc của một điểm lên một mặt phẳng là hình chiếu của điểm đó xuống mặt phẳng theo phương vuông góc. Tương tự, phép chiếu vuông góc của một đường thẳng lên một mặt phẳng là tập hợp các hình chiếu vuông góc của tất cả các điểm trên đường thẳng đó.

Để tìm hình chiếu vuông góc của một điểm hoặc đường thẳng, em cần:

  • Xác định mặt phẳng chiếu (mặt phẳng mà em muốn chiếu xuống).
  • Từ điểm hoặc đường thẳng cần chiếu, kẻ đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chiếu.
  • Giao điểm của đường thẳng vuông góc đó với mặt phẳng chiếu chính là hình chiếu vuông góc của điểm đó.

2. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:

Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng là góc giữa đường thẳng đó và hình chiếu vuông góc của nó lên mặt phẳng đó. Nếu đường thẳng vuông góc với mặt phẳng thì góc giữa chúng là 90 độ. Nếu đường thẳng song song hoặc nằm trong mặt phẳng thì góc giữa chúng là 0 độ.

Để tìm góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, em làm theo các bước sau:

  • Tìm hình chiếu vuông góc của đường thẳng lên mặt phẳng. (Gọi hình chiếu này là d')
  • Xác định một điểm A bất kỳ trên đường thẳng d.
  • Tìm hình chiếu vuông góc A' của điểm A lên mặt phẳng.
  • Góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng là góc giữa d và d'. (Hay chính là góc A'AA)

Lưu ý: Khi giải bài tập, em nên vẽ hình minh họa để dễ hình dung và xác định các yếu tố cần thiết. Hãy bắt đầu từ những bài tập đơn giản để làm quen với các khái niệm và công thức, sau đó mới chuyển sang những bài tập phức tạp hơn.

Nếu em vẫn còn thắc mắc, đừng ngần ngại hỏi lại nhé! Chúc em học tốt!

T
Dec 2, 2025, 04:44 PM

Chào mọi người ạ! Em đang học bài 24 Toán 11 Kết nối tri thức về phép chiếu vuông góc và góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Em đọc sách rồi mà vẫn thấy khó hiểu quá, đặc biệt là mấy bài tập áp dụng ấy ạ. Không biết khi nào thì mình dùng công thức nào, rồi xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng sao cho đúng nữa. Có ai có thể giúp em hiểu rõ hơn về phần này được không ạ? Em cảm ơn nhiều!

M
Dec 1, 2025, 02:23 PM

💡 Gợi ý:

  1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
  2. Luyện tập nhiều bài tập từ dễ đến khó để quen với các dạng bài.
  3. Vẽ hình cẩn thận để dễ hình dung và tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố.
M

Mỹ Hạnh Lê

ModeratorAccepted Answer
Dec 1, 2025, 02:23 PM

Chào em! Thầy hiểu cảm giác của em, chương này nhiều bạn cũng thấy hơi trừu tượng. Đừng lo lắng quá nhé, mình sẽ cùng nhau gỡ rối.

Để chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, em cần nhớ kỹ định lý: Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng thì đường thẳng đó vuông góc với mặt phẳng đó.

Vậy, khi gặp bài toán chứng minh, em hãy tìm cách:

  1. Xác định đường thẳng cần chứng minh vuông góc với mặt phẳng nào.
  2. Tìm hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng đó.
  3. Chứng minh đường thẳng ban đầu vuông góc với cả hai đường thẳng vừa tìm.

Ngoài ra, em cũng cần nắm vững các kiến thức liên quan như:

  • Định nghĩa và tính chất của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
  • Định nghĩa và tính chất của hai mặt phẳng vuông góc.
  • Các hệ thức lượng trong tam giác vuông, hình chóp, hình hộp.

Ví dụ: Nếu đề bài cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A và SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), thì em có thể suy ra:

  • SA vuông góc với AB và AC.
  • BC vuông góc với mặt phẳng (SAB) nếu BC vuông góc với SB.

Em hãy thử áp dụng những điều này vào bài tập của em xem sao nhé. Nếu vẫn còn vướng mắc, hãy chụp hình bài làm của em lên đây, thầy và mọi người sẽ cùng giúp em tìm ra lỗi sai và hướng giải quyết!

Chúc em học tốt!